xx | xx | ||||||||||||||||||||||
VI KHUẨN HỌC | MIỄN DỊCH HỌC | NẤM HỌC | KƯ SINH TRÙNG HỌC | VIRÚT HỌC | |||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||
Let us know what you think |
|||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||
Logo image © Jeffrey Nelson, Rush University, Chicago, Illinois and The MicrobeLibrary | |||||||||||||||||||||||
MỤC TIÊU GIẢNG DẠY Biết được bằng chứng về đáp ứng miễn dịch chống lại khối u Biết được sự thay đổi các đặc điểm của tế bào do bệnh ác tính Biết được các thành phần của cơ thể chủ tác động đến sự tiến triển của khối u Biết được các thành phần tế bào khối u bảo vệ nó thoát khỏi hệ thống miễn dịch Hiểu được cơ sở lư luận của liệu pháp miễn dịch khối u và biết các phương pháp tiếp cận
|
CHUYỂN DẠNG ÁC TÍNH Sự tăng sinh của các tế bào b́nh thường được điều ḥa một cách chặt chẽ. Tuy nhiên, những tế bào như vậy khi tiếp xúc với chất hóa học gây ung thư, chiếu xạ và một số loại virut nhất định có thể bị đột biến dẫn đến biến đổi thành các tế bào có khả năng phát triển không kiểm soát, tạo ra khối u hoặc ung thư. Một khối u có thể là: Lành tính, nếu nó không có khả năng phát triển vô hạn và cơ thể chủ vẫn tồn tại. Ác tính, nếu khối u tiếp tục phát triển vô hạn và lan rộng (di căn), cuối cùng giết chết cơ thể chủ. Sự phát triển không kiểm soát này có thể là do sự tăng hoạt động của các gen sinh ung thư (gen gây ung thư) và / hoặc giảm sự hoạt động của gen ức chế khối u (thường ức chế sự phát triển của khối u bằng cách gây chết tế bào).
BẰNG CHỨNG CỦA ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG KHỐI U Có nhiều bằng chứng cho thấy khối u có thể tạo ra đáp ứng miễn dịch. Chúng bao gồm:
KHÁNG NGUYÊN LIÊN QUAN ĐẾN KHỐI U Để hệ thống miễn dịch đáp ứng chống lại khối u, khối u phải có kháng nguyên được nhận biết là ngoại lai. Một số thay đổi trong biểu hiện gen xảy ra trong tế bào trong quá tŕnh h́nh thành khối u. Sự h́nh thành khối u có thể dẫn đến sự biểu hiện của các kháng nguyên mới (neoantigens) hoặc sự thay đổi các kháng nguyên hiện có được t́m thấy ở các tế bào b́nh thường. Những kháng nguyên này có thể bao gồm các thụ thể màng, các chất điều ḥa chu kỳ tế bào và quá tŕnh chết theo chương tŕnh, hoặc các phân tử liên quan đến các con đường dẫn truyền tín hiệu. Có 2 loại kháng nguyên khối u chính:
Mặc dù các khối u do hóa chất, tia UV hoặc do virut gây ra biểu hiện các kháng nguyên mới, phần lớn các khối u này thường có khả năng sinh đáp ứng miễn dịch yếu hoặc không sinh đáp ứng miễn dịch. Trong hầu hết các trường hợp, TSTA không được phát hiện một cách dễ dàng. Một số kháng nguyên này có thể được tiết ra ngoài tế bào trong khi đó những kháng nguyên khác có thể là các phân tử nằm trên màng tế bào.
|
||||||||||||||||||||||
H́nh 1 |
|
||||||||||||||||||||||
H́nh 2 |
KHÁNG NGUYÊN GHÉP LIÊN QUAN
ĐẾN KHỐI U DO VIRUT Virut gây ra khối u ở người bao gồm: Virut DNA · Virut Papova (u nhú, đa u): Virut u nhú gây ung thư cổ tử cung. · Virut viêm gan: Virut viêm gan B gây ung thư tế bào gan. · Adenovirus cũng có thể gây khối u Virut RNA · Retrovirus: Các virut lympho T ở người (HTLV-I và HTLV-II) gây ra bệnh lơ xê mi tế bào T. Một số loại vi rút gây ra các loại khối u khác nhau ở động vật (ví dụ, virut SV-40, adenovirus, Rous sarcoma, virut Friend erythroleukemic, virut Moloney Rauscher và Gross). Virut có liên quan hoặc nghi ngờ có liên quan đến một số khối u ác tính ở người (HTLV-1 trong bệnh bạch cầu, virut viêm gan B trong ung thư biểu mô gan, virut u nhú trong ung thư cổ tử cung). Các khối u do virut gây ra có biểu hiện các kháng nguyên bề mặt tế bào (khác với các kháng nguyên của chính virut) được dùng chung cho tất cả các khối u do cùng một loại virut gây ra. Các kháng nguyên này là đặc trưng của virut gây khối u, bất kể nguồn gốc mô của khối u hoặc loài động vật mà khối u tồn tại (H́nh 1). Có thể t́m thấy thêm thông tin về virut khối u trong phần các virut sinh ung thư.
|
||||||||||||||||||||||
KHÁNG NGUYÊN GHÉP LIÊN QUAN
ĐẾN KHỐI U GÂY RA BỞI HÓA CHẤT Các khối u do hóa chất gây ra khác với các khối u do virut gây ra ở chỗ chúng cực kỳ không đồng nhất về đặc điểm kháng nguyên. Do đó, bất kỳ hai khối u nào gây ra bởi cùng một hóa chất, thậm chí ở cùng một con vật, hiếm khi có chung các kháng nguyên đặc hiệu cho khối u (H́nh 2). Những kháng nguyên duy nhất này trên các khối u do hóa chất gây ra được gọi là kháng nguyên ghép đặc hiệu cho khối u (TSTA).
CÁC KHỐI U CÙNG LOÀI, KHÁC GEN CÙNG LOÀI VÀ KHÁC LOÀI Một khối u phát triển ở một ḍng động vật cũng sẽ phát triển ở một động vật khác thuộc cùng ḍng lai cận huyết bởi giao phối anh chị em nhiều lần. Những động vật này biểu hiện các phân tử MHC giống nhau và được gọi là đồng loại. Tuy nhiên, hầu hết các quần thể động vật b́nh thường là khác gen cùng loài và có nhiều kiểu đơn bội MHC khác nhau. Do đó, một khối u được chuyển từ động vật này sang động vật khác thuộc ḍng lai bị loại bỏ v́ MHC đồng loài chứ không phải TSTA. Một khối u được chuyển từ một động vật thuộc loài này sang động vật khác thuộc loài khác nhanh chóng bị loại bỏ v́ các động vật đó là khác gen.
|
|||||||||||||||||||||||
MIỄN DỊCH CHỐNG KHỐI U Mặc dù có rất nhiều bằng chứng về đáp ứng miễn dịch chống khối u ở người, nhưng bằng chứng về khả năng miễn dịch chống lại bệnh ác tính chủ yếu đến từ các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật. Trong đó, những con chuột được tạo miễn dịch bằng cách sử dụng các tế bào khối u được chiếu xạ hoặc sau khi cắt bỏ một khối u nguyên phát được tạo ra bởi cùng một khối u c̣n sống. Những con vật này được phát hiện có khả năng chống lại khối u c̣n sống đó. Mặc dù các kháng thể có thể được sinh ra để chống lại một số bệnh ung thư, nhưng miễn dịch qua trung gian tế bào đóng một vai tṛ quan trọng trong việc đào thải khối u. Do đó, trong hầu hết các trường hợp, khả năng miễn dịch có thể được chuyển từ một động vật, trong đó một khối u đă thoái triển, sang một động vật khác đồng hợp tử chưa có u bằng cách sử dụng tế bào lympho T. Tế bào T hỗ trợ (Th) nhận biết các kháng nguyên khối u có thể được tách ra khỏi khối u và được biến đổi, xử lư và tŕnh diện cùng với MHC lớp II trên các tế bào tŕnh diện kháng nguyên. Các tế bào Th này khi được hoạt hóa sẽ tạo ra các cytokin. Do đó, tế bào Th sẽ hỗ trợ cho tế bào B trong việc sản xuất kháng thể. Các cytokin như IFN-gamma cũng có thể hoạt hóa các đại thực bào để tiêu diệt khối u. Hơn nữa, các tế bào Th cũng hỗ trợ cho các tế bào T gây độc tế bào đặc hiệu cho khối u (CTL) bằng cách tạo ra sự tăng sinh và biệt hóa của chúng. CTL nhận biết kháng nguyên khối u trong bối cảnh MHC lớp I và làm trung gian ly giải tế bào khối u. Trong các khối u có kháng nguyên MHC bị giảm biểu lộ th́ tế bào diệt tự nhiên (NK) có vai tṛ rất quan trọng trong việc tấn công loại trừ tế bào khối u.
|
|||||||||||||||||||||||
THOÁT KHỎI SỰ KIỂM SOÁT
MIỄN DỊCH Theo Thuyết Giám sát Miễn dịch, các tế bào ung thư phát sinh trong cơ thể sẽ bị hệ thống miễn dịch loại bỏ. Tuy nhiên, do đáp ứng miễn dịch bị suy giảm, các tế bào ung thư có thể thoát khỏi sự tiêu diệt. Các khối u trốn tránh sự nhận diện miễn dịch bằng một số cơ chế. Các khối u có thể không biểu hiện các tân kháng nguyên có khả năng sinh miễn dịch hoặc chúng có thể không biểu hiện các phân tử đồng kích thích cần thiết cho sự hoạt hóa tế bào T. Ngoài ra, một số khối u được biết là thiếu hoặc kém biểu hiện kháng nguyên MHC. Một lư do khác cho sự thất bại của giám sát miễn dịch có thể ở trong giai đoạn đầu phát triển của khối u, lượng kháng nguyên có thể quá nhỏ để kích thích hệ thống miễn dịch (dung nạp liều thấp) hoặc do sự tăng sinh nhanh chóng của các tế bào ác tính (dung nạp liều cao), hệ thống miễn dịch nhanh chóng bị quá tải. Ngoài ra, một số khối u có thể trốn tránh hệ thống miễn dịch bằng cách tiết ra các phân tử ức chế miễn dịch và những khối u khác có thể tạo ra các tế bào điều ḥa, đặc biệt là các tế bào điều ḥa CD4 + CD25 + FoxP3 + T. Ngoài ra, một số khối u có thể tiết ra các kháng nguyên của chúng, do đó có thể tương tác và ngăn chặn các kháng thể và tế bào T phản ứng với các tế bào khối u.
SỬ DỤNG KHÁNG NGUYÊN MỚI CỦA KHỐI U TRONG QUẢN LƯ BỆNH NHÂN
Sự hiện diện của kháng nguyên mới trên tế bào khối u đă được khai thác cho cả mục đích chẩn đoán và điều trị.
Đặc hiệu: i) Các kháng thể chống lại các kháng
nguyên khối u (ví dụ: Her2 / Neu để điều trị ung thư vú) ii) Các kháng thể chống lại IL-2R đối với
bệnh lơ xê mi tế bào T ở người trưởng thành do virus T (HTLV-1) gây ra iii) Các kháng thể chống lại CD20 biểu hiện trên u lympho tế bào B không Hodgkin. Các kháng thể này liên kết với các kháng nguyên khối u trên bề mặt tế bào và hoạt hóa bổ thể (C’) ly giải tế bào khối u. Ngoài ra, các tế bào mang thụ thể Fc như tế bào NK, đại thực bào và bạch cầu hạt có thể liên kết với phức hợp kháng nguyên-kháng thể trên bề mặt tế bào khối u và tiêu diệt tế bào khối u thông qua việc gây độc tế bào qua trung gian kháng thể.
iv) Các
kháng thể gắn độc tố, đồng vị phóng xạ và thuốc chống ung thư cũng đă
được sử dụng. Chúng xâm nhập vào tế bào và ức chế tổng hợp protein. ví
dụ. Kháng CD20 gắn với độc tố Pseudomonas hoặc độc tố ricin.
ii) Tế bào có tua trộn với kháng nguyên khối u có thể tạo ra đáp ứng của tế bào T đặc hiệu với khối u. V́ kháng nguyên khối u thường không xác định được, nên các chất ly giải khối u được sử dụng.
|
|||||||||||||||||||||||
Một loạt các chất có khả năng sinh miễn dịch (chất điều ḥa đáp ứng sinh học) được sử dụng để tăng cường khả năng miễn dịch chống khối u. Chúng bao gồm các sản phẩm vi khuẩn, hóa chất tổng hợp và cytokin (Bảng 2). Hầu hết các tác nhân này phát huy tác dụng của chúng bằng cách kích hoạt các đại thực bào và tế bào diệt tự nhiên (NK), kích thích các cytokin hoặc tăng cường các chức năng của tế bào T.
|
|||||||||||||||||||||||
Một số
cytokin đă được sử dụng để tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể
chủ kể từ khi phát hiện ra rằng các cytokin này có tác dụng mạnh và
chọn lọc trên một số thành phần của hệ thống miễn dịch (Bảng 3).
|
|||||||||||||||||||||||
H́nh 3 | Các kháng thể đơn ḍng chống khối u đă được sử dụng ở các dạng khác nhau để điều trị ung thư, do tác dụng trực tiếp của chúng hoặc là phương tiện để nhắm đích của các loại thuốc chống ung thư, chất độc và các thành phần không đặc hiệu của hệ thống miễn dịch của cơ thể chủ đến vị trí khối u (H́nh 3). Ngoài ra, các kháng thể đặc hiệu như vậy cũng được sử dụng trong chẩn đoán các tổn thương di căn, nếu không th́ không thể phát hiện được bằng các phương tiện X quang thông thường. | ||||||||||||||||||||||
Trở về phần Miễn dịch của Vi khuẩn học và Miễn dịch học online
|