x |
x |
|
|
I BỆNH NHIỄM TRÙNG |
VI KHUẨN HỌC |
MIỄN DỊCH HỌC |
NẤM HỌC |
KƯ SINH TRÙNG HỌC |
VIRÚT HỌC |
|
MIỄN DỊCH HỌC – CHƯƠNG
MƯỜI LĂM
MHC: GEN HỌC VÀ VAI TR̉
TRONG GHÉP TẠNG
Dr Abdul
Ghaffar Emertius Professor
Department of Pathology, Microbiology and Immunology University of South Carolina
Biên dịch:
Nguyễn Văn Đô, MD., PhD.,
Bộ môn Sinh lư bệnh-Miễn dịch,
Trường Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội, Việt Nam
|
TURKISH |
FRANCAIS |
SHQIP |
PORTUGUES |
Let us know what you think
FEEDBACK |
SEARCH |
|
|
Logo image © Jeffrey
Nelson, Rush University, Chicago, Illinois and
The MicrobeLibrary |
|
|
MỤC TIÊU GIẢNG DẠY
Biết được các loci MHC
và các sản phẩm của chúng
Hiểu được cơ sở di truyền về sự không đồng nhất của MHC trong quần thể
Biết được sự phân bố của
các phân tử MHC ở các tế bào khác nhau
Biết được cách phát hiện kháng nguyên MHC như thế nào (kiểu mô)
Hiểu được vai tṛ của MHC trong ghép mô, các chức năng miễn dịch và bệnh
tật
H́nh 1
Các loại ghép |
ĐỊNH NGHĨA
Các kháng nguyên ḥa
hợp mô (ghép)
Các kháng nguyên nằm trên các mô và tế bào sẽ bị
loại bỏ khi ghép giữa hai cá thể có bộ gen di truyền khác nhau
Các kháng nguyên ḥa
hợp mô chủ yếu (MHC)
Các kháng nguyên ḥa hợp mô gây ra một đáp ứng miễn dịch rất mạnh và
quan trọng nhất trong loại mảnh ghép
Phức hợp MHC
Nhóm các gen trên một nhiễm sắc thể đơn mă hóa các kháng nguyên MHC
HLA
(kháng nguyên bạch cầu người)
Kháng nguyên MHC của người (lần đầu tiên phát hiện trên bạch cầu)
Kháng nguyên H-2
Kháng nguyên MHC của chuột nhắt
Các loại ghép (H́nh 1)
Ghép dị loài
Ghép giữa các cá thể của các loài khác nhau
Ghép đồng loài
Ghép giữa các cá thể của cùng một loài
Ghép đồng gen
Ghép giữa các cá thể của cùng một loài với cấu trúc gen giống hệt
nhau (cặp song sinh cùng trứng hoặc động vật cùng ḍng thuần chủng).
Haplotyp
Một nhóm các gen trên một
nhiễm sắc thể đơn
|
H́nh
2 Quy luật ghép tạng |
CÁC NGUYÊN LƯ CỦA GHÉP TẠNG (H́nh 2)
Cơ thể nhận mô ghép có khả năng nhận ra kháng nguyên trên mô ghép (hoặc
tế bào) và sinh ra đáp ứng miễn dịch, kết quả là loại bỏ mảnh ghép. Mặt
khác, nếu cơ thể nhận bị suy giảm miễn dịch được ghép các tế bào bạch
cầu ngoại lai có khả năng đáp ứng miễn dịch, khi đó các tế bào T trong
mảnh ghép sẽ nhận biết những kháng nguyên lạ trong các mô/tế bào cơ thể
nhận, dẫn đến làm tổn thương các mô/tế bào cơ thể nhận.
Phản ứng của cơ thể nhận chống mô ghép
Khoảng thời gian sống của mô ghép theo thứ tự tăng dần: Khác loài < đồng
loài < đồng gen = ghép tự thân. Thời điểm thải ghép cũng phụ thuộc vào
sự khác biệt kháng nguyên giữa người cho và người nhận. Các kháng nguyên
chủ yếu (MHC) là yếu tố chủ yếu trong thải ghép, các kháng nguyên ḥa
hợp mô thứ yếu cũng có vai tṛ trong thải ghép. Sự thải ghép do khác
biệt về kháng nguyên thứ yếu có thể là nhanh hoặc nhanh hơn thải ghép
bởi một kháng nguyên chủ yếu. Giống như trong các đáp ứng miễn dịch
khác, thải ghép cũng có trí nhớ miễn dịch và đáp ứng miễn dịch thứ cấp.
V́ vậy, một khi mô ghép đă bị thải bởi một người nhận, một mảnh ghép thứ
hai lấy từ cùng một người cho hoặc người cho có cùng các kháng nguyên
ḥa hợp mô đó sẽ bị thải ghép trong một thời gian ngắn hơn nhiều.
|
H́nh
3 Bệnh mô ghép chống cơ thể chủ
|
Phản ứng của mô ghép chống cơ thể chủ (GVH)
Khi tiêm các tế bào bạch cầu phù hợp mô vào một cơ thể nhận có suy
giảm miễn dịch th́ chúng có thể dễ dàng được chấp nhận. Tuy nhiên,
các tế bào lympho T có khả năng đáp ứng miễn dịch trong các tế bào
được ghép sẽ nhận biết kháng nguyên đồng loài và trong đáp ứng,
chúng phân triển và dần dần gây tổn thương cho các mô và tế bào cơ
thể nhận. T́nh trạng này được gọi là bệnh mô ghép chống cơ thể nhận
ghép (GVH) (H́nh 3) và thường gây tử vong.
Biểu hiện thường gặp (H́nh 4) của phản ứng GVH là tiêu chảy, ban đỏ,
giảm cân, mệt mỏi, sốt, đau khớp...và cuối cùng là chết.
|
H́nh
4 Bệnh mô ghép chống cơ thể chủ |
Giai đoạn sớm, phản ứng mô ghép chống cơ
thể nhận mạn tính lan rộng, các nốt sần xuất hiện dày đặc và thể
hiện giống như hoại tử biểu b́ do độc ở đầu gối
© Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission
Ở giai đoạn muộn, phản ứng chống cơ thể chủ mạn tính
với các mảng xơ cứng sắc tố ở lưng. © Bristol Biomedical Image
Archive. Used with permission
Phản ứng mô ghép chống cơ thể chủ
với ban đỏ gan bàn tay
©
Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission
Phản ứng mô ghép chống cơ thể
nhận ghép với sự thay đổi kiểu liken sớm, mạn tính, lan tỏa, ở môi
© Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission
Phản ứng mô ghép
chống cơ thể chủ; thoái hóa phù tế bào đáy cấp tính với tế bào
keratin hoại tử nội biểu b́.
© Bristol
Biomedical Image Archive. Used with permission
Phản
ứng mô ghép chống cơ thể chủ; tăng sừng hóa măn tính sớm và tăng
thạch mỡ, chứng dày lớp gai không đều, thoái hóa nước tế bào đáy.
© Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission
|
Sự
ăn ṃn cấp tính của niêm mạc má trong phản ứng mảnh ghép chống cơ thể
chủ
© Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission |
H́nh
5 Phức hợp gen MHC của người |
PHỨC HỢP GEN MHC
Phức
hợp MHC chứa một số gen kiểm soát một số kháng nguyên, hầu hết là ảnh
hưởng đến loại bỏ ghép đồng loài. Các kháng nguyên (và gen của chúng) có
thể được chia thành ba lớp chính: lớp I, lớp II và lớp III. Các kháng
nguyên lớp I và II được biểu lộ trên các tế bào và các mô trong khi đó
kháng nguyên lớp III có mặt ở các protein trong huyết thanh và dịch cơ
thể khác (ví dụ C4, C2, yếu tố B, TNF). Kháng nguyên của sản phẩm gen
lớp III không có vai tṛ trong việc loại bỏ ghép.
MHC của người
MHC của người nằm trên nhiễm sắc thể số 6.
MHC lớp I
Phức hợp gen lớp I có ba loci (vùng) chính A, B
và C và một loci nhỏ khác chưa được xác định (H́nh 5). Mỗi vùng
chính mă hóa cho một chuỗi polypeptid là chuỗi alpha có chứa
quyết định kháng nguyên, có tính đa h́nh (nhiều alen). Nó liên
kết với beta 2-microglobulin (chuỗi beta), được mă hóa bởi một
gen MHC nằm ngoài phức hợp MHC, và được biểu lộ trên bề mặt tế
bào. Nếu không có beta 2-microglobulin, các kháng nguyên lớp I
sẽ không được biểu lộ trên bề mặt tế bào. Những người không có
gen beta-2 microglobulin sẽ không biểu lộ bất kỳ kháng nguyên
lớp I nào và do đó sẽ làm suy giảm tế bào T độc.
MHC lớp II
Phức hợp gen lớp II cũng có ít nhất ba vùng là
DP, DQ và DR. Mỗi vùng trong các vùng đó mă hóa cho một chuỗi
polypeptid alpha và một chuỗi beta, chúng kết hợp với nhau để
tạo thành kháng nguyên lớp II. Giống như các kháng nguyên lớp I,
các kháng nguyên lớp II cũng đa h́nh. Vùng DR có thể chứa nhiều
hơn một, có thể bốn gen mã hóa chuỗi beta có chức năng.
|
H́nh
6A Phức hợp gen MHC của chuột |
MHC của chuột
MHC
chuột nằm trên nhiễm sắc thể 17.
MHC lớp I
MHC
lớp I bao gồm hai vùng lớn là K và D. Không giống như MHC của người,
phức hợp gen lớp I của chuột không nằm cùng nhau nhưng chúng được phân
cách bởi các gen lớp II và III (H́nh 6A).
MHC lớp II
Phức
hợp gen lớp II có hai vùng là A và E, mỗi vùng mă hóa cho một chuỗi
polypeptid alpha và một chuỗi beta, h́nh thành nên một phân tử MHC lớp
II. Phức hợp gen lớp II của chuột c̣n được gọi là vùng I và các gen
trong phức hợp được gọi là các gen Ir (đáp ứng miễn dịch) kể từ khi
người ta xác định độ lớn của đáp ứng miễn dịch của các chủng chuột khác
nhau với các kháng nguyên nhất định. Sản phẩm của vùng A và E cũng gọi
là kháng nguyên IA và IE, gọi chung là kháng nguyên Ia.
|
H́nh
6B Biểu lộ đồng trội của các kháng nguyên MHC |
KHÁNG NGUYÊN MHC
Danh pháp
Những nét đặc trưng của HLA được xác định bởi một chữ cái và một số
(A1, B5, vv) và các haplotyp được xác định bởi đặc điểm riêng cá thể
(ví dụ, A1, B7, Cw4, DP5, DQ10, DR8). Những đặc điểm được xác định
bằng phân tích gen (PCR) được đặt tên bởi một chữ cái và một số gồm
bốn chữ số (ví dụ: A0101, B0701, C0401...)
Những đặc điểm của MHC chuột (H-2) được xác định bởi một số. Khi
những con chuột trong pḥng thí nghiệm được lai, mỗi con là đồng hợp
tử và có một haplotyp duy nhất. Các haplotyp MHC trong các chủng này
là do một chữ cái "nhỏ" (a, b, d, k, q, s, vv), ví dụ, các haplotyp
MHC của chuột Balb/c là H2d.
Sự di
truyền
Các gen MHC được di truyền dưới dạng một nhóm (haplotyp), một từ
bố và một từ mẹ. Vì thế, một người dị hợp tử thừa hưởng một
haplotyp từ bố và một từ mẹ, và mỗi haplotyp có ba vùng lớp I (B, C,
A) và ba vùng lớp II (DP, DQ và DR). Một cá thể dị hợp tử sẽ thừa
hưởng tối đa là 6 đặc trưng lớp I (H́nh 6). Tương tự như vậy, các
cá thể cũng sẽ di truyền các gen DP và DQ và biểu lộ cả kháng nguyên
của bố và mẹ. V́ các phân tử MHC lớp II gồm hai chuỗi (alpha và
beta), với một số quyết định kháng nguyên (đặc hiệu) trên mỗi chuỗi,
và chuỗi DR-alpha và beta có thể kết hợp ở dạng cis (cả hai
thừa thưởng từ bố mẹ) hoặc trans (một từ cha và một từ mẹ),
một cá thể có thể có thêm đặc điểm riêng ở DR (H́nh 6B). Ngoài ra,
có nhiều hơn một gen chuỗi beta DR có chức năng (không được hiển
thị trong h́nh vẽ). Do đó, rất nhiều đặc điểm riêng DR có thể được
t́m thấy trong bất kỳ một cá thể.
|
|
Sự bắt chéo
Thông thường các haplotyp được di truyền nguyên vẹn và do đó kháng nguyên
được mă hóa bởi các vùng khác nhau được di truyền cùng với nhau (ví dụ, A2,
B27; Cw2; DPw6; DQw9; DRw2). Tuy nhiên, trong những trường hợp có sự bắt
chéo giữa hai nhiễm sắc thể của cha và mẹ, từ đó tạo ra haplotyp tái tổ hợp
mới. V́ vậy, bất kỳ một đặc điểm được mă hóa bởi một vùng có thể kết hợp
với đặc điểm riêng từ các vùng khác. Điều này dẫn đến sự rất không đồng nhất
trong cấu trúc MHC của một quần thể nhất định.
Biểu
lộ kháng nguyên MHC trên các tế bào
Các
kháng nguyên MHC được biểu lộ trên bề mặt tế bào theo kiểu đồng trội: các
sản phẩm của cả hai gen của cha và mẹ được t́m thấy trên cùng tế bào. Tuy
nhiên, không phải tất cả các tế bào biểu lộ cả hai kháng nguyên lớp I và II.
Trong khi kháng nguyên lớp I được biểu lộ trên tất cả các tế bào có nhân và
tiểu cầu (và các tế bào hồng cầu ở chuột), sự biểu lộ các kháng nguyên lớp
II th́ chọn lọc hơn. Chúng được biểu lộ trên tế bào lympho B, một phần của
các đại thực bào và tế bào mono, các tế bào liên kết với da (Langerhans),
tế bào đuôi gai và đôi khi trên các tế bào khác.
Phát
hiện MHC bằng xét nghiệm huyết thanh học
Các
kháng nguyên MHC lớp I được phát hiện bằng cách xét nghiệm huyết thanh học (Ab
và C’). Huyết thanh xếp loại các HLA đă thu được, trong quá khứ, từ phụ nữ
sinh đẻ nhiều lần, người được tiếp xúc với kháng nguyên từ bố mẹ của đứa trẻ
trong sinh đẻ và sau đó tạo ra các kháng thể chống lại các kháng nguyên này.
Gần đây, chúng được sản xuất theo công nghệ kháng thể đơn ḍng. Hầu hết các
pḥng thí nghiệm chuyển đổi sang sử dụng PCR để xác định loại HLA, việc sử
dụng huyết thanh được giảm nhanh chóng.
Phát
hiện MHC bằng phản ứng bạch cầu hỗn hợp (MLR)
Người ta
quan sát thấy khi nuôi cấy bạch cầu lympho một người cho với bạch cầu
lympho người cho khác không liên quan về di truyền th́ được kích thích để
sinh sôi nảy nở. Sự phát triển này là do sự khác biệt về kháng nguyên MHC
lớp II (DR) và tế bào T của một cá thể tương tác với các tế bào mang kháng
nguyên MHC-II đồng loài (tế bào B, tế bào đuôi gai, tế bào Langerhans...).
Phản ứng này được gọi là phản ứng bạch cầu hỗn hợp (MLR) và đă được sử dụng
để nghiên cứu mức độ ḥa hợp mô. Trong thử nghiệm này, tế bào lympho cần thử
(các tế bào đáp ứng) được trộn lẫn với bạch cầu từ người nhận được chiếu xạ
hoặc xử lư với mitomycin C, có chứa các tế bào lympho B và mono (các tế bào
kích thích). Các tế bào được nuôi cấy từ 4-6 ngày. Các tế bào lympho T đáp
ứng sẽ nhận ra những kháng nguyên MHC lớp II trên tế bào người cho và trở
nên chuyển dạng (tổng hợp DNA và to hơn: blastogenesis) và phát triển (mitogenesis).
Các tế bào T đáp ứng với các kháng nguyên MHC lớp II thường là loại tế bào
Th1 CD4+. Những thay đổi này được ghi lại bằng việc bổ sung các chất phóng
xạ (tritiated, 3H) thymidin vào môi trường nuôi cấy và kiểm tra sự tích hợp
của nó vào DNA.
|
H́nh 7
Hoạt hóa CTL trong MLR |
Tạo tế bào lympho T gây độc
Một hậu quả khác của tương tác giữa kháng nguyên MHC và tế bào T là cảm ứng
tế bào lympho T gây độc tế bào. Khi các tế bào lympho T được nuôi trong sự
hiện diện của tế bào lympho cùng loài, ngoài việc trải qua phân chia (MLR),
chúng cũng trở thành độc tế bào đối với tế bào kích thích MLR (H́nh 7).
V́ vậy, lympho T của haplotyp 'x' nuôi với các tế bào lympho B của haplotyp
'y' trong thời gian 5-7 ngày sẽ trải qua phân chia và lympho T c̣n sống sót
sẽ trở thành độc với tế bào của haplotyp 'y'. Sự cảm ứng phân bào nguyên
phân trong MLR chỉ đ̣i hỏi sự khác biệt của kháng nguyên lớp II, trong khi
cảm ứng của tế bào lympho T gây độc tế bào (CTL) đ̣i hỏi sự khác biệt của cả
kháng nguyên lớp I và lớp II. Tuy nhiên, một khi các tế bào gây độc tế bào
đă được cảm ứng, những tế bào có hiệu ứng gây độc chỉ nhận ra kháng nguyên
lớp I để gây độc tế bào.
|
H́nh
8 Các cơ chế thải ghép đồng loài |
THẢI GHÉP ĐỒNG LOÀI
Ư nghĩa lâm sàng của MHC được hiểu rơ trong ghép tạng. Các tế bào và các
mô được ghép thường xuyên như là một liệu pháp điều trị đối với một số
bệnh. Tuy nhiên, phản ứng của cơ thể chủ chống lại kháng nguyên đồng
loại của mảnh ghép (HVG) làm thải ghép và đó là trở ngại lớn trong ghép
tạng. Thời gian thải ghép có thể thay đổi phụ thuộc vào bản chất chất
kháng nguyên của mảnh ghép và t́nh trạng miễn dịch của cơ thể nhận và
được xác định bởi các cơ chế miễn dịch liên quan (H́nh 8 và Bảng 1).
Thải ghép tối cấp
Điều
này xảy ra trong trường hợp khi người nhận đă có hiệu giá kháng thể
cao. Một mảnh ghép có thể biểu hiện của sự thải ghép trong ṿng
hàng phút đến hàng giờ bởi phản ứng trực tiếp của kháng thể và
bổ thể.
|
|
Thải ghép nhanh (ghép
lần 2)
Ghép một mảnh ghép thứ hai có chứa một lượng quyết định kháng nguyên đáng kể
giống với mảnh ghép đầu tiên, dẫn đến sự thải ghép nhanh (2-5 ngày). Đó là do sự
hiện diện của lympho T được mẫn cảm trong việc loại bỏ mảnh ghép đầu tiên.
Thải ghép nhanh được thực hiện do sản xuất tức th́ của lymphokin, hoạt hóa
của các tế bào mono và đại thực bào, và cảm ứng của tế bào lympho độc tế bào.
Bảng
1. Các kiểu thải ghép khác nhau |
Kiểu
thải ghép |
Thời
gian thải ghép |
Nguyên
nhân |
Tối cấp
Nhanh
Cấp
Mạn
tính |
Phút hoặc giờ
Ngày
Ngày hoặc tuần
Tháng
hoặc năm |
Kháng thể kháng
kháng nguyên người cho hoặc bổ thể.
Tái hoạt hóa của
các tế bào T nhạy cảm
Hoạt hóa nguyên
phát của tế bào T
Chưa
rơ nguyên nhân: Kháng thể, phức hợp miễn dịch, phản ứng tế bào chậm chạp,
tái phát của bệnh. |
Thải ghép cấp tính (lần thứ nhất; nguyên phát)
Phản ứng thông thường diễn ra sau ghép lần đầu tiên đối với ghép tạng ngoại
lai trong thời gian từ 1-3 tuần. Phản ứng này được gọi là thải ghép cấp tính
và được thực hiện qua trung gian tế bào lympho T nhạy cảm với kháng
nguyên lớp I và II của mảnh ghép đồng loài, sự tiết lymphokin và hoạt hóa
các tế bào mono và đại thực bào
|
H́nh
9A Thải bỏ mô ghép thận
©
Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission |
Thải ghép mạn tính
Một số mảnh
ghép có thể tồn tại trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm, nhưng đột nhiên
xuất hiện triệu chứng thải bỏ ghép. Điều đó được gọi là thải ghép măn tính mà
cơ chế chưa được biết rơ. Nhiều giả thuyết cho rằng có thể do nhiễm trùng, các
nguyên nhân dẫn đến suy chức năng cơ quan ghép, mất dung thứ miễn dịch gây ra
bởi mảnh ghép...
Bào
thai là một loại ghép đồng loài
Bào thai của một trong các
loài động vật sinh sản có vú mang kháng nguyên có nguồn gốc cả từ người bố và
mẹ. Do đó, đích thực thai nhi là một loại mô ghép đồng loài và người mẹ thường
nhận ra bào thai như ngoại lai và thải bỏ nó. Tuy nhiên, sự thải bỏ đó ít khi
xảy ra. Như vậy, động vật có vú đă thích nghi trong một cách mà cho phép cấy
phôi trong tử cung của người mẹ và sự sống c̣n sau đó của thai. Có nhiều cơ chế
đóng vai tṛ, trong đó quan trọng nhất là cấu trúc độc đáo và chức năng của
nhau thai.
Các mô và vị trí đặc quyền miễn dịch
Có những vị
trí nhất định trong cơ thể mà trong đó các lần ghép không dễ dàng bị thải ghép.
Chúng bao gồm năo bộ, tiền pḥng của mắt, tinh hoàn, ống thận, tử cung... Điều
này xuất phát từ thực tế là các vị trí đó có thể thiếu đi sự lưu thông bạch
huyết tốt. Hơn nữa, các mô như vậy có thể thể hiện các phân tử như phối tử Fas
tiêu diệt bất kỳ tế bào miễn dịch nào có thể tiếp xúc với những mô này. Ngoài ra,
các mô đó có thể có cơ chế ức chế miễn dịch khác. Tương tự như vậy, có một số mô
có thể được cấy ghép không phù hợp mà không bị thải ghép. Những mô như vậy được
gọi là mô đặc quyền miễn dịch. Ghép giác mạc là một ví dụ tuyệt vời mà được
hưởng tỷ lệ thành công cao nhất của bất kỳ h́nh thức cấy ghép nội tạng nào. Tỷ
lệ bị từ chối ghép thấp là rất ấn tượng mặc dù thực tế là kháng nguyên HLA phù
hợp của người cho và người nhận thường không dễ thực hiện. Có nhiều sự giải
thích v́ sao các mảnh ghép đó lại được chấp nhận. Không có mạch máu của lớp
ghép giác mạc ngăn chặn kháng nguyên giác mạc đồng loài đến các mô bạch huyết.
Ngoài ra, các kháng nguyên giác mạc có thể được đeo mặt nạ. Kết quả là không
hoạt hóa được hệ thống miễn dịch của người nhận.
NHỮNG CÁCH KÉO DÀI TUỔI THỌ MÔ GHÉP
Trong thực hành
lâm sàng, các chương tŕnh cấy ghép thành công nhất được thực hiện là thận và
giác mạc. Tuy nhiên, các cơ quan khác đang được ghép với tần số ngày càng tăng.
Sự thành công của các chương tŕnh này đă đạt được do một sự hiểu biết tốt hơn
về cơ chế miễn dịch, định nghĩa của kháng nguyên MHC và sự phát triển của nhiều
tác nhân ức chế miễn dịch hiệu quả hơn. |
H́nh
9B Thải bỏ mô ghép thận mạn tính
© Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission |
Lựa chọn người cho
Dựa trên kinh nghiệm to lớn của ghép thận, theo nguyên tắc lựa chọn người
cho và chuẩn bị người nhận cho hầu hết ghép tạng. Điều quan trọng nhất trong
việc lựa chọn người cho là có MHC giống với người nhận; người sinh đôi cùng
trứng là người cho lư tưởng. Mô ghép từ một người anh em ruột có cơ hội
thành công từ 95-100%. Một haplotyp giống hệt cha mẹ hoặc anh chị em phải
phù hợp HLA vùng D. Một người cho có hai haplotyp khác biệt có sự đọ chéo
phù hợp kháng nguyên vùng D cũng có thể được sử dụng. Các tạng của tử thi có
hai hoặc một đọ chéo DR cũng được sử dụng với một số thành công. Trong mọi
trường hợp, sự ḥa hợp nhóm máu ABO là cần thiết.
Chuẩn
bị người nhận
Người
nhận phải không được nhiễm trùng và không có cao huyết áp. Một đến năm đơn
vị máu toàn phần với thể tích 100-200ml được truyền từ người cho trong
khoảng thời gian 1-2 tuần sẽ cải thiện sự sống mô ghép.
Ức chế miễn dịch
Liệu
pháp ức chế miễn dịch là phần thiết yếu nhất của ghép đồng loài. Nhóm chất
mới và hiệu quả nhất là cyclosporin A, FK-506 (tacrolimus) và rapamycin.
Cyclosporin A và FK506 ức chế tổng hợp IL-2 sau đó gắn vào thụ thể kháng
nguyên, trong khi rapamycin cản trở dẫn truyền tín hiệu sau tương tác giữa
IL2 với thụ thể của IL-2. Như vậy, cả ba chất này ức chế phát triển tế bào T
để đáp ứng với kháng nguyên. Các chất hóa học khác được sử dụng để ngăn chặn
loại bỏ ghép và phương thức hoạt động của chúng đă được liệt kê trong bảng
2. Chiếu xạ toàn bộ cơ thể được sử dụng ở bệnh nhân ung thư bạch cầu trước
khi cấy ghép tủy xương. Kháng huyết thanh chống lại các tế bào T (anti-thymocyte
globulin: ATG) hoặc kháng nguyên bề mặt (CD3, CD4, CD45 trên tế bào T hoạt
hóa, CD25: thụ thể IL-2) đang được sử dụng cũng đạt được ức chế miễn dịch (Bảng
2).
|
H́nh
10 Loại bỏ các tế bào lympho T từ mô ghép tủy xương |
Các chiến lược trong cấy ghép tủy xương
Trong cấy ghép tủy xương, yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn người
cho là phù hợp MHC lớp II. Một lần nữa, một cặp sinh đôi cùng trứng là người
cho lư tưởng. Đối với những mô ghép có đọ chéo thấp, tế bào lympho T có thể
được loại bỏ bằng cách sử dụng các kháng thể đơn ḍng (H́nh 10). Người nhận
phải được ức chế miễn dịch. Các tế bào ác tính phải được loại bỏ từ máu
người nhận (trong trường hợp khối u ác tính truyền qua máu). Methotrexat,
cyclosporin và prednison thường được sử dụng để kiểm soát bệnh GVH.
|
|
Các ghép khác
Ghép giác mạc không có các kháng nguyên vùng D và do đó
thường được sống sót. Miếng ghép nhỏ th́ tốt hơn và sử dụng các
corticosteroid là hữu ích.
Các mảnh ghép da đồng loài có tỷ lệ thành công rất thấp và
liệu pháp ức chế miễn dịch th́ tương đối không hiệu quả. Tuy nhiên, chúng
thường được sử dụng để che phủ tạm thời để thúc đẩy làm lành tổn thương da
nghiêm trọng. Vì vậy, sẽ không có loại mảnh ghép nếu những người nhận và
người cho là hoàn toàn phù hợp (anh em sinh đôi) hoặc người nhận có dung thứ
với kháng nguyên MHC của người cho (tủy xương khác gen).
Bảng
2. Các chất ức chế miễn dịch được lựa chọn |
Chất |
Cách có thể hoạt động |
Ứng
dụng |
corticosteroids, prednisone |
Chống viêm, biến đổi
tế bào T và PMN lưu thông |
Ghép tạng, quá mẫn,
bệnh tự miễn |
cyclosporin, FK-506 |
Ức chế tổng hợp IL-2 |
Ghép tạng |
rapamycin |
Ức chế tín hiệu
IL2-IL2R |
Ghép tạng |
azathioprine, 6-MP |
Chuyển hóa purin |
Ghép tạng, tự miễn |
methotrexate |
Chuyển hóa folat |
Ghép tạng, tự miễn |
cyclophosphamid,
melphalan |
Alkyl
hóa DNA, RNA và protein |
Ghép tạng, tự miễn
|
Liên quan của
MHC với bệnh tật
Một số
bệnh đă được phát hiện với một tỷ lệ cao ở các cá nhân với một số
haplotyp MHC nhất định. Nổi bật nhất trong số này là viêm cột sống dính khớp
(B27), bệnh celiac (DR3) và hội chứng Reiter (B27). Các bệnh khác liên quan
đến MHC đặc hiệu khác nhau được liệt kê trong Bảng 3. Người ta chưa t́m được
lư do đối với sự liên quan này. Tuy nhiên, một vài giả thuyết đă được đề
xuất: kháng nguyên giống nhau giữa mầm bệnh và MHC, trong đó bao gồm đáp ứng
kháng nguyên quá mạnh hoặc quá yếu được kiểm soát bởi các gen lớp II.
Bảng 3. Các ví dụ về liên quan gữa HLA và bệnh |
|
Bệnh |
Các
allele liên quan |
Tần
suất ở |
Nguy
cơ tương đối |
Bệnh
nhân |
Nhóm
chứng |
Viêm
cột sống dính khớp
|
B27
|
90
|
9
|
87.4
|
Bệnh
Reiter (hội chứng) |
B27 |
79 |
9 |
37.0 |
Viêm màng
bồ đào trước cấp tính (H́nh 11) |
B27 |
52 |
9 |
10.4 |
Bệnh vảy
nến (H́nh 11) |
Cw6 |
87
|
33 |
13.3 |
Viêm da
bọng nước (H́nh 11) |
DR3 |
85 |
26
|
15.4 |
Bệnh không
dung nạp gluten |
DR3 |
79 |
26
|
10.8 |
Đái tháo
đường phụ thuộc insulin |
DR3/4 |
91 |
57 |
7.9 |
|
H́nh
11 Bệnh vảy nến ở tay
© Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission |
Vảy
nến
©
Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission
Viêm da bọng
nước: Niêm mạc miệng
© Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission
Viêm
màng bồ đào
© Bristol Biomedical Image Archive. Used with permission
|
|
Bạn đă học về:
Vai tṛ của MHC trong
bệnh cơ thể chủ chống mô ghép (HGV) và mô ghép chống cơ thể chủ (GVH).
Di truyền học của hai
phân tử MHC.
Vai tṛ của tính đa
h́nh và trao đổi chéo trong không đồng nhất của kháng nguyên MHC
trong quần thể.
Phương pháp phát hiện
kháng nguyên MHC (xếp loại mô).
Cơ chế miễn dịch
trong thải ghép.
Các chiến lược cho
việc cấy ghép thành công.
|
|
Trở về phần Miễn dịch của Vi khuẩn học và Miễn dịch học
online
This page last changed on
Tuesday, August 25, 2020 Page maintained by
Richard Hunt
|